Sàn giao dịch Bất động sản Đà Nẵng

Đà Nẵng ra quy định mới về cấp Giấy chứng nhận các quyền về nhà, đất

PDF.InEmail

bđs đà nẵng, kinh doanh bđs đà nẵng, mua bán bđs đà nẵngUBND thành phố vừa có Quyết định số 31/2012/QĐ-UBND ngày 31-7-2012 về việc ban hành Quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở; tài sản khác gắn liền với đất và đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

 

 

Đối tượng áp dụng quy định này gồm: các cơ quan quản lý Nhà nước về tài nguyên và môi trường, cơ quan quản lý Nhà nước về nhà ở, công trình xây dựng, cơ quan quản lý Nhà nước về nông nghiệp, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất một cấp thành phố, Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thành phố tại các quận, huyện và các cơ quan quản lý Nhà nước khác có liên quan; người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

 

Quyết định này quy định các trường hợp được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15-10-1993 đến trước ngày 1-7-2004 mà chưa được cấp giấy chứng nhận; người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất; người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; người trúng đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất; người mua nhà gắn liền với đất ở…

 

Trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu nhà ở gồm: Hộ gia đình, cá nhân trong nước có các loại giấy tờ: Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng; hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định tại NĐ 61/CP ngày 5-7-1994; giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết; giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho đổi, nhận thừa kế nhà ở đã có chứng nhận theo pháp luật…

 

alt

 

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có các giấy tờ sau: Giấy tờ mua bán hoặc nhận cho, hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật… Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư phải có giấy tờ theo các quy định. Trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng gồm: Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có giấy phép xây dựng công trình đối với trường hợp phải xin phép xây dựng; giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan thẩm quyền cấp qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng; giấy tờ của Tòa án nhân dân hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật…

 

Trường hợp được chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng phải có một trong các giấy tờ sau: giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng; hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho thừa kế đối với rừng sản xuất là rừng trồng đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của UBND cấp thẩm quyền theo quy định. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án, giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất. Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định.

 

Quyết định này cũng quy định cụ thể một số trường hợp về sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận như: Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất (theo quy định tại Điều 50 Luật Đất đai); Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn ao; Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 15-10-1993 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất; Cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 15-10-1993 đến trước ngày 1-7-2004 mà không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất; Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp đất đã được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 1-7-2004 nhưng người đang sử dụng đất đã nộp tiền để được sử dụng đất; Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp xác định lại diện tích đất ở đối với thửa đất ở có vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 16-11-2004 (ngày Nghị định số 181/2004/NĐ-CP có hiệu lực thi hành); Cấp giấy chứng nhận trong trường hợp có sự chênh lệch giữa số liệu diện tích đo đạc thực tế với số liệu diện tích đã ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất; Cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp cá nhân sử dụng đất đã chết trước khi trao Giấy chứng nhận; Cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp người nhận thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở là người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở…

 

Về đăng ký biến động sau khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định cụ thể đối với các trường hợp được cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi sau khi đã cấp Giấy chứng nhận. Thủ tục đăng ký bổ sung tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp. Đính chính Giấy chứng nhận đã cấp. Thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận bị mất. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp bị ố nhòe, rách, hư hỏng. Hồ sơ và trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đối với thửa đất. Đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử hữu tài sản gắn liền với đất. Đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất. Đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp nhà, công trình…

 

Quyết định này cũng nêu rõ trách nhiệm của cá nhân và tập thể liên quan đến việc việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất…

 

Theo Baodanang.vn


Tin mới hơn:
Tin cũ hơn:

Thông tin đất ven biển Đà Nẵng

Văn bản pháp lý BĐS

Thống kê lượt truy cập

mod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_countermod_vvisit_counter
Hiện có 356 khách Trực tuyến